@ Vai trò thiết yếu của Vitamin B1 trong nuôi tôm.
+Vitamin B1 bổ sung vào chế độ ăn của tôm thẻ chân trắng tác động đến sự tăng trưởng và khả năng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng.
- Điểm nổi bật Vitamin B1 bổ sung vào chế độ ăn cuả tôm thẻ chân trắng
- Vai trò của Vitami B1 trong chế độ ăn điều chỉnh quá trình chuyển hóa carbohydrate, trạng thái chống oxy hóa và làm giảm căng thẳng do thiếu oxy ở tôm thẻ chân trắng.
- Tác dụng của vitamin B1 trong chế độ ăn đối với hiệu suất tăng trưởng, tiêu hóa và hấp thụ đường ruột, hệ vi khuẩn đường ruột và phản ứng miễn dịch của tôm nuôi thâm canh.
- Vai trò Vitamin B1 trong chế độ ăn và tác động của nó đến sự tăng trưởng và khả năng miễn dịch bẩm sinh của tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương.
- Giới thiệu tóm tắt Vitamin B1 trong nuôi tôm thẻ chân trắng.
+ Vitamin B1 là những phân tử hữu cơ cần thiết ở liều lượng nhỏ để động vật phát triển, duy trì, khỏe mạnh và sinh sản tối ưu.
-Thiamine (vitamin B1) là một loại vitamin tan trong nước, Dạng phosphoryl hóa, thiamine pyrophosphate , hoạt động như một loại thiamine có hoạt tính sinh học và đóng vai trò là cofactor cho các enzyme tham gia trực tiếp vào các bước chuyển hóa năng lượng, cụ thể là: transketolase , pyruvate dehydrogenase và phức hợp α-ketoglutarate dehydrogenase .
-Các enzyme hoạt hóa bởi Vitamin B1 này rất cần thiết để phân hủy carbohydrate thành các loại phân tử khác, tổng hợp sinh học các chất hóa học trong não như chất dẫn truyền thần kinh, tổng hợp pentose, sản xuất axit béo và steroid và sản xuất các chất tương đương bảo vệ chống lại stress oxy hóa .
-Các quá trình sinh lý có thể bị cản trở hoặc ức chế nếu các sinh vật không nhận được đủ lượng vitamin B1 trong chế độ ăn của chúng. Ví dụ, thiếu Vitamin B1 có thể gây tích tụ pyruvate ở động vật thuỷ sản, ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp axit béo và steroid .
-Thiếu Vitamin B1 dẫn đến giảm hoạt động của α-KGDC, có thể dẫn đến giảm tổng hợp ATP và tổn thương oxy hóa, sau đó là chết tế bào Ngoài ra, vitamin B1 được biết đến là ít độc hơn ngay cả ở liều cao trong môi trường nước, thực vật, tảo và vi khuẩn có thể tổng hợp Vitamin B1, sau đó được động vật thủy sinh, bao gồm cá, tôm, giáp xác… tiêu thụ để có đủ lượng vitamin B1, vì vi sinh vật đường ruột chỉ có thể tổng hợp một lượng hạn chế .
-Do đó, trong nuôi tôm thẻ thâm canh, nơi duy trì môi trường được kiểm soát, Vitamin B1 phải được bổ sung vào chế độ ăn của tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả dụng sinh học của thiamine – Vitamin B1, trong đó thành phần thức ăn và thành phần chế độ ăn đặc biệt quan trọng. Ví dụ, nhu cầu thiamine – Vitamin B1của tôm nuôi thâm canh tăng lên khi tăng lượng thức ăn có nguồn gốc thực vật có hàm lượng tinh bột cao trong chế độ ăn của chúng phát hiện ra rằng nhu cầu về Vitamin B1 - thiamine giảm khi carbohydrate trong chế độ ăn được thay thế bằng chất béo, điều này có thể liên quan đến quá trình chuyển hóa năng lượng ở tôm thẻ chân trắng.
-Thời gian bán hủy của Vitamin B1-thiamine thấp (1–12 giờ) và khả năng lưu trữ trong các mô cơ thể bị hạn chế. Do đó, khi tiến hành thử nghiệm cho ăn, các dạng Vitamin B1 hydrochloride hoặc thiamine mononitrate thường được đưa vào chế độ ăn để bổ sung nhu cầu về thiamine Vitamin B1.
- Nguyên cứu mức ối ưu Vitamin B1 bổ sung vào chế độ ăn tôm thẻ chân trắng, liên quan đến hiệu suất tăng trưởng tối ưu, sử dụng thức ăn và khả năng miễn dịch bẩm sinh: Vitamin B1 20mg >38mg/kg thức ăn.
-Mức Vitamin B1 tối ưu được báo cáo là đã tăng cường sự tăng trưởng và khả năng miễn dịch ở Tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương, là một loài sinh vật biển nhiệt đới quan trọng có giá trị kinh tế đáng kể. , do tốc độ tăng trưởng nhanh và khả năng thích nghi với nhiều mức nhiệt độ và độ mặn.
-Các nghiên cứu đã được tiến hành trên nhiều loài tôm khác nhau để xác định định lượng nhu cầu vitamin trong chế độ ăn dựa trên tốc độ tăng trưởng, không có triệu chứng thiếu vitamin và phản ứng của các dấu hiệu sinh học chuyển hóa. Tuy nhiên, chỉ có một số ít nghiên cứu về nhu cầu Vitamin B1-thiamine ở tôm:, tôm thẻ chân trắng.
- Chế độ cho ăn thử nghiệm Vitamin B1- thiamine ở các mức khác nhau.
-Sáu chế độ ăn thử nghiệm đã được xây dựng mức Vitamin B1- thiamine ở mức không cho ăn, 20, 40, 60, 80, và 100 mg/kg thức ăn (lần lượt được chỉ định là T0, T20, T40, T60, T80 và T100).
-Tổng cộng 2000 con tôm (4, ± 0,03 g) được phân bổ ngẫu nhiên vào 6 bể (10m3) để đối chứng cho mỗi lần xử lý và cho ăn sáu phần Vitamin B1 bổ sung cho mỗi ngày trong 68 ngày. Nhóm được cho ăn chế độ ăn T20 cho thấy hiệu suất tăng trưởng cao hơn đáng kể so với tôm được cho ăn chế độ ăn T0.
-Ở nhóm T100, Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn và tỷ lệ hiệu quả sử dụng protein không khác biệt đáng kể giữa các nhóm thử nghiệm khác. Hoạt động phenoloxidase cao hơn đáng kể được thể hiện ở nhóm T20 so với nhóm còn lại….. Hoạt động lysozyme được tăng cường đáng kể ở nhóm T20, T40, T60 và T80, T100 so với nhóm không cho ăn và hoạt động antiprotease không bị ảnh hưởng đáng kể. Các thông số chống oxy hóa: hoạt động của superoxide dismutase và glutathione peroxidase tăng đáng kể ở nhóm cho ăn Vitamin B1.
- Nhóm T20. Biểu hiện gen proPO được điều chỉnh tăng đáng kể đã được quan sát thấy ở nhóm cho ăn Vitamin B1 T20 và T40, mặc dù biểu hiện gen tương đối của penaidine và yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 không khác biệt đáng kể. Nồng độ glucose, cholesterol toàn phần, triglyceride và protein toàn phần trong huyết tương không khác biệt đáng kể. Quan sát mô học ruột không cho thấy sự khác biệt đáng kể về chiều cao nhung mao..
@ @ Cách sử dụng Vitamin B1 cho tôm thẻ ăn ở mức tối ưu. Tỷ lệ tăng trọng ước tính nhu cầu Vitamin B1-thiamine trong chế độ ăn tối ưu của của tôm thẻ chân trắng là 20 >32 mg/kg thức ăn.
- Công dụng Vitamin B1 với tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh.
- Khi bổ sung Vitamin B1 ở Liều 25mg/kg Thức ăn. Ngoài khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào máu, một số con đường phân giải protein bao gồm đông tụ opsonin hóa và tổng hợp melanin có liên quan đến việc cung cấp các cơ chế bảo vệ chống lại các tác nhân gây bệnh. Sự bao bọc melanin là một cơ chế miễn dịch mạnh được tìm thấy ở giáp xác, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng PO trong hemolymph ban đầu ở trạng thái không hoạt động (proPO) và được kích hoạt thông qua một loạt các phản ứng liên quan đến serine proteinase, để đáp ứng với các thành phần của thành tế bào vi khuẩn. Sự tạo melanin, được thực hiện bởi PO và được kiểm soát bởi chuỗi hoạt hóa proPO, rất quan trọng đối với quá trình chữa lành vết thương, bẫy ký sinh trùng và tiêu diệt vi khuẩn. Hơn nữa, PO thúc đẩy sản xuất ROI, rất quan trọng trong phản ứng miễn dịch bẩm sinh.
------------ Bà con nào chưa hiểu, có thắc mắc gì xin liên hệ: Mình rất sẵn sàng trả lời và giải thích cho mọi người hiểu thêm.......