Vai trò của khoáng chất trong nuôi tôm thâm canh - Selen + Vitamin E

Ngày đăng: 25/08/2024 11:12 AM

    @ Dưỡng chất thiết yếu cho nuôi tôm thâm canh - Selen + Vitamin E

     @ Tác dụng tuyệt vời của khoáng chất Selen kết hợp cùng Vitamin E khi bổ sung vào chế độ ăn của tôm thẻ chân trắng.

    +Tác động nhanh, mạnh từ của hạt nano Selen và Vitamin E đối với sự tăng trưởng, liên quan đến miễn dịch và điều chỉnh trạng thái chống oxy hóa của tôm.

    -

    Tác động và tương tác của Nano selen (Nano Se) và vitamin E trong chế độ ăn đối với hiệu suất của tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh trong điều kiện mật độ nuôi 200/m3 .được thả vào 2 bể nhỏ 20m3 và 4 ao 500m3

    Nhóm đối chứng được cho ăn chế độ ăn cơ bản.

    Nhóm kết hợp Nano selen (Nano Se) và vitamin E

    Kết quả cho thấy tăng trưởng, lượng thức ăn tiêu thụ, hoạt động lysozyme và hiệu giá kháng thể ngưng kết cao hơn đáng kể ở nhóm kết hợp

    . Protein tổng số trong huyết thanh và protein thô trong cơ cao nhất được quan sát thấy ở nhóm kết hợp

    Ngoài ra, hoạt động của catalase cơ, superoxide dismutase và glutathione peroxidase cao nhất và hàm lượng malondialdehyde thấp nhất được quan sát thấy ở nhóm Kết hợp so với Nhóm đối chứng.

    Tóm lại, việc bổ sung kết hợp Nano Se và vitamin E tạo ra tác dụng to lớn trong việc ngăn ngừa tác động ức chế miễn dịch của stress oxy hóa do mật độ cao và cải thiện đáng kể hệ thống chống oxy hóa và miễn dịch, tình trạng sức khỏe và tăng trưởng của tôm trong điều kiện nuôi thâm canh.

    Tôn nuôi thâm canh phải chịu nhiều loại căng thẳng khác nhau, ….., có thể khiến tôm tiếp xúc với các rủi ro khác nhau…..

    Do đó, các nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều chất phụ gia thức ăn. Mục đích của nghiên cứu hiện tại là thúc đẩy tăng trưởng và giảm căng thẳng oxy hóa bằng cách bổ sung các mức selen hữu cơ khác nhau có hoặc không có vitamin E

    --Chế độ ăn bao gồm cùng một lượng selen hữu cơ cùng với 200 mg/kg Vitamine E

    Phân tích thống kê cho thấy việc bổ sung selen hữu cơ, α-tocopherol dẫn đến sự gia tăng đáng kể (P ≤ 0,05) trong các thông số về trọng lượng cuối cùng, tổng tăng trọng, tốc độ tăng trưởng hàng ngày, tốc độ tăng trưởng tương đối, tốc độ tăng trưởng cụ thể, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, tỷ lệ hiệu quả thức ăn, giữ lại protein, tỷ lệ hiệu quả protein và giá trị sản xuất protein so với chế độ ăn đối chứng.