@ - Thuốc thảo dược cổ truyền – Hoàng cầm – Phòng bệnh EHP, kiểm soát Vibrio trong nuôi tôm.
1/ Tác dụng dược lý thuốc thảo dược cổ truyền Hoàng cầm trong y dược và phòng bệnh EHP và kiểm soát Vibrio cho tôm.
-Áp dụng những dược lý có tính kháng khuẩn mạnh của thảo dược cổ truyền Hoàng cầm vào nuôi tôm thâm canh. Phòng bệnh EHP và kiểm soát bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio gây ra cho tôm.
-Scutellaria baicalensis Georgi, một loài thực vật có hoa thuộc họ Lamiaceae và thường được gọi là Hoàng cầm ở Trung Quốc, phân bố rộng rãi ở Nga, Đông Á và Bắc Mỹ và rễ khô của nó đã được sử dụng như một loại thuốc thảo dược trong hơn 2000 năm, lần đầu tiên được ghi chép trong Shennong Bencaojing, một cuốn sách giáo khoa y học cổ truyền Trung Quốc được viết vào khoảng năm 200 đến năm 300 sau Công nguyên, để điều trị sốt và các bệnh về gan và phổi.. Nó được ứng dụng rộng rãi trong các đơn thuốc cổ điển của y học cổ truyền Trung Quốc và được coi là một loại cây thuốc đa tác dụng . Ví dụ, Thảo dược cổ truyền Hoàng cầm là thành phần không thể thiếu của Thuốc sắc Tiểu Trà Hồ, giúp cải thiện tình trạng gan ứ trệ và tình trạng tỳ hư.
-Thuốc thảo dược cổ truyền Hoàng cầm được báo cáo là có tác dụng có lợi đối với nhiều rối loạn khác nhau, chẳng hạn như tăng lipid máu , tăng huyết áp, xơ vữa động mạch , kiết lỵ , nhiễm trùng đường hô hấp , viêm và khối u.. Trong những thập kỷ qua, ngày càng có nhiều nghiên cứu về hóa thực vật chứng minh rằng thảo dược cổ truyền Hoàng cầm có nhiều flavonoid , chất này có nhiều trong hoa thực vật, làm cho sắc tố anthocyanin chuyển sang màu xanh lam hơn. Các flavone điển hình được chiết xuất từ Hoàng cầm bao gồm baicalin (axit 7-glucuronic-5,6-dihydroxyflavone), baicalein (5,6,7-trihydroxyfavone), wogonoside , wogonin , scutellarin và scutellarein . Các thành phần và tỷ lệ của chúng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng của cây và phương pháp chiết xuất. Trong số các flavone hoạt tính sinh học được chiết xuất bằng 60% ethanol, baicalin và baicalein chiếm lần lượt khoảng 10,11% và 5,41% chất khô.Những lợi ích sinh học tốt của chúng, bao gồm các đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư, chống huyết khối và chống vi-rút, và độc tính thấp, đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng..
-Baicalin (BA), một flavone glycoside, và dạng aglycone của nó, baicalein (BE), là hai hợp chất có nhiều trong rễ và lá của Hoàng cầm .Hoàng cầm là một loại cây có truyền thống lâu đời được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong y học cổ truyền Trung Quốc.
-Người ta đã chứng minh rằng Baicalin (BA), và baicalein (BE) sở hữu mức hoạt động chống oxy hóa cao nhất trong số tất cả các flavonoid trong Hoàng cầm, trong đó BE mạnh hơn gần ba lần về mặt này.
-BA và BE có đặc tính bảo vệ thần kinh, chống thiếu máu cục bộ ,chống ung thư , chống viêm và chống tiểu cầu .
+ Tác dụng chống độc của chiết xuất thảo dược cổ truyền Hoàng cầm, tổng thể (SBE), BE hoặc BA với cơ chế tế bào và phân tử tương ứng của chúng, dựa trên bản chất và nguồn gốc của các chất có hại.
-Tóm tắt sơ đồ: các tác dụng dược lý chính của Hoàng cầm và các thành phần hoạt tính của nó …
+ Tác dụng bảo vệ của Thảo dược cổ truyền Hoàng cầm và các thành phần của nó,
-Từ viết tắt: Akt, protein kinase B; ALT, alanine transaminase; AST, aspartate transaminase; BALF, dịch rửa phế quản phế nang; casp-3, caspase-3; CAT, catalase; CINC-3, cytokine-induced neutrophil chemoattractant-3; COX-2, cylooxygenase-2; CX3CL1, CX3C chemokine ligand 1; CX3CR1, CX3C chemokine receptor 1; cyt c, cytochrome c; ERK, extracellular signal-regulated kinase; ET-1, endothelin-1; HMGB1, high mobility group box 1; HO-1, heme oxygenase-1; IL, interleukin; iNOS, induced nitric oxide synthase; JNK, kinase đầu N c-jun; MAPK, protein kinase hoạt hóa mitogen; MD-2, yếu tố biệt hóa tủy-2; MDA, malondialdehyde; MMP, metalloproteinase ma trận; MPO, myeloperoxidase; NF-κB, yếu tố tăng cường chuỗi nhẹ yếu tố hạt nhân kappa của tế bào B hoạt hóa; NLRP3, họ thụ thể giống nút có chứa miền pyrin 3; NO, oxit nitric; Nrf2, yếu tố liên quan đến yếu tố hạt nhân erythroid 2 2; PDCD4, chết tế bào theo chương trình 4; PGE2, prostaglandin E2; ROS, các loài oxy gốc; Scr, creatinin huyết thanh; SOD, superoxide dismutase; STIM1, phân tử tương tác mô đệm 1; TLR, thụ thể giống toll; TNF-α, yếu tố hoại tử khối u-α; TUG1, gen 1 được điều hòa tăng cường taurine; TXA 2 , thromboxane A2; TXNIP, Protein tương tác với thioredoxin; ZO-1, zonula occludens-1.
2/ Tác dụng dược lý baicalin từ thảo dược cổ truyền Hoàng cầm trong bệnh phổi và kiểm soát Vibrio cho tôm
-Các flavonoid baicalin và baicalein được phát hiện trong rễ của Hoàng cầm và chủ yếu được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc, thực phẩm bổ sung thảo dược và chăm sóc sức khỏe. Gần đây, các cuộc điều tra tích lũy đã chứng minh lợi ích điều trị của baicalin trong việc điều trị nhiều bệnh phổi do tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, điều hòa miễn dịch, chống apoptosis, chống ung thư và kháng vi-rút..
===Hình trên - Các con đường truyền tín hiệu điều hòa liên quan đến baicalin.
-Tóm tắt vai trò điều trị của baicalin trong nhiều bệnh phổi, chẳng hạn như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen suyễn, xơ phổi, tăng huyết áp phổi, nhiễm trùng phổi, tổn thương phổi cấp tính/hội chứng suy hô hấp cấp tính và ung thư phổi.
-Hơn nữa, baicalin cũng thể hiện tác dụng kháng vi-rút đối với vi-rút đường hô hấp như cúm và vi-rút corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS-CoV) bằng cách ức chế sự nhân lên.
-Tóm lại, baicalin cho thấy tiềm năng to lớn trong điều trị nhiều bệnh phổi do đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư và kháng vi-rút. Sơ đồ phương pháp điều trị bằng baicalin trong các bệnh phổi và cơ chế cơ bản của nó .
-Bằng chứng cho đến nay cho thấy baicalin có thể là một lựa chọn đầy hứa hẹn để kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh phổi do đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư và kháng vi-rút của nó, mặc dù nghiên cứu về baicalin như một phương pháp điều trị bệnh phổi vẫn đang được tiến hành.
-Ngoài ra, cần xác định liều lượng và thời gian điều trị tối ưu, cũng như khả năng tương tác thuốc với các loại thuốc khác. Với nhiều nghiên cứu hơn về cơ chế hoạt động, tác dụng lâu dài, phạm vi ứng dụng và việc mở rộng liên tục ứng dụng của nó, giá trị của nó sẽ tiếp tục được khai quật và nghiên cứu.
++ Khi áp dụng những hoạt chất có tính sinh học cao từ thuốc thảo dược cổ truyền Hoàng cầm với những hoạt chất từ thảo dược cổ truyển Khổ sâm bắc hay Hoàng bá bắc. Phòng và trị bệnh nhiễm khuẩn Vibrio gây ra cho tôm về hệ tiêu hoá, bệnh về đường ruột cũng rất hiệu quả.
3/ Baicalein trong thảo dược cổ truyền Hoàng cầm có tác dụng chống ung thư và phòng bệnh EHP trên tôm.
+ Điểm nổi bật – Thảo dược cổ truyền Hoàng Cầm có tác dụng chống ung thư và phòng bệnh EHP trên tôm nuôi.
-Các sản phẩm tự nhiên là nguồn đáng tin cậy và hiệu quả để khám phá thuốc điều trị ung thư..
-Baicalin và baicalein là hai flavone chính được phân lập từ Scutellaria baicalensis Georgi..
-Baicalin và baicalein thể hiện hoạt tính chống ung thư đối với nhiều loại ung thư với độc tính cực thấp đối với tế bào bình thường.
-Baicalin và baicalein điều chỉnh tế bào gốc khối u và ma trận ngoại bào trong môi trường vi mô của khối u.
-- Có thể áp dụng Baicalin với thuốc thảo dược cổ truyền Hoàng liên để phòng bệnh EHP trên tôm nuôi. ( Theo tỷ lệ 50/50 và cho ăn 500mg/1kg thức ăn để phòng bệnh EHP và các biến chứng của nó).
+ Giới thiệu tóm tắt tác chống u thư của thảo dược cổ truyền Hoàng cầm.
-Hơn 270 thành phần hóa học đã được phân lập và xác định từ thảo dược cổ truyền Hoàng cầm , trong đó các chất và hoạt chất chính dồi dào nhất là flavonoid . Baicalein , flavonoid dồi dào được chiết xuất từ thảo dược cổ truyền Hoàng cầm , được biết đến về mặt hóa học là 5,6,7-trihydroxyflavone. Baicalein có giá trị dược liệu cao, có tác dụng chống viêm, kháng vi-rút, chống oxy hóa, kháng khuẩn và các hoạt động sinh học khác . Quan trọng hơn, baicalein có tiềm năng được sử dụng để điều trị khối u ác tính ở người trong phòng khám. Baicalein được hấp thụ tốt hơn ở dạ dày và ruột non so với ở ruột già. Việc thay đổi cấu trúc của baicalein đã được áp dụng để cải thiện độ hòa tan trong nước và các đặc tính lý hóa của nó, giúp phát huy tốt hơn hoạt động của thuốc.
-Ngày càng có nhiều chuyên gia quan tâm đến tác dụng chống khối u và cơ chế của baicalein vì lợi thế về hiệu quả cao và độc tính thấp trong điều trị khối u ác tính. Bên cạnh đó, các nghiên cứu sâu rộng đã được thực hiện để khám phá và xác nhận tác dụng của nó trong việc điều chỉnh khắc phục tình trạng kháng thuốc, cung cấp một chiến lược mới để điều trị nhiều loại khối u.
+ Đánh giá tổng quan về tác dụng dược lý của Baicalein.
-Baicalein ảnh hưởng đến quá trình apoptosis tế bào, ngăn chặn chu kỳ tế bào, di căn và xâm lấn tế bào, hình thành mạch máu, tự thực, chuyển hóa, vi môi trường miễn dịch thông qua nhiều con đường truyền tín hiệu chống lại ung thư bao gồm ung thư phổi, vú, gan, ung thư ruột kết và ung thư dạ dày, ung thư da, v.v., cả trong ống nghiệm và trong cơ thể sống mà không gây độc tính toàn thân..
-Baicalein gây ra apoptosis trong tế bào khối u bằng cách điều chỉnh các con đường truyền tín hiệu PI3K/AKT và Wnt/β-catenin, cũng như các con đường truyền tín hiệu EGFR/ERK, JNK, v.v., ảnh hưởng đến biểu hiện của các protein liên quan đến apoptosis tế bào.
-Baicalein ảnh hưởng đến biểu hiện của cyclin và protein kinase phụ thuộc cyclin (CDK) để gây ra sự ngừng chu kỳ tế bào, các con đường truyền tín hiệu khác nhau.. Các con đường truyền tín hiệu liên quan đến tác dụng của baicalein đối với sự xâm lấn và di căn của tế bào.
-Kết luận các con đường truyền tín hiệu liên quan đến việc ức chế sự hình thành mạch máu khối u bằng baicalein. Bên cạnh đó, baicalein điều chỉnh các mục tiêu tế bào cụ thể để kích hoạt quá trình tự thực bào tế bào ung thư được thể hiện trong. Sự kết hợp của baicalein và các loại thuốc hóa trị khác tạo ra hiệu quả chống ung thư đặc biệt. Các đặc tính chống khối u của baicalein trong các thí nghiệm in vivo được tóm tắt trong hình bên dưới.
-Các chuỗi tín hiệu đang cung cấp manh mối mới về tiềm năng của baicalein trong việc chống lại ung thư đơn lẻ hoặc kết hợp với hóa xạ trị . Bên cạnh đó, việc cung cấp baicalein dựa trên công thức nano cũng đã được thảo luận.
4/ Baicalein chiết xuất từ thảo dược cổ truyền Hoàng cầm có hoạt tính kháng lại Vi rút đốm trắng ở tôm. Nếu kết hợp thêm các loại thảo dược Đại hoàng, Hoàng liên, Khổ sâm bắc, Hoàng kỳ thì rất hiệu quả trong phòng và kiểm soát EHP. Đặc biệt ức chế tác nhân gây bệnh Vibrio ở tôm nuôi thâm canh.
A/ Thảo dược cổ truyền Hoàng cầm có hoạt tính chống lại Vi rút đốm trắng ở tôm nuôi.
+ Điểm nổi bật hoạt chất Baicalein, chiết xuất từ thảo dược cổ truyền Hoàng cầm:
-Ccó hoạt tính chống WSSV.
-Ngăn chặn sự lây truyền WSSV ở tôm.
-Tăng cường sức đề kháng miễn dịch của tôm đối với WSSV.
+ Tóm tắt: Vi rút đốm trắng ở tôm (WSSV).
-Virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV) là tác nhân gây bệnh có thể lây nhiễm cho nhiều loài giáp xác và đã gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn cho ngành tôm . Hiện tại không có biện pháp phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả nào.
-Chiết xuất baicalein từ thảo dược cổ truyền Hoàng cầm ở mức 300 mg/L cung cấp khả năng bảo vệ >50% cho ấu trùng tôm bị nhiễm WSSV và baicalein ở mức 100 μM, một trong những hoạt chất chống WSSV chính trong thảo dược cổ truyền Hoàng cầm là baicalein , có hiệu quả 66,7%. Khi ấu trùng tôm bị nhiễm WSSV sau 8 giờ ủ trước bằng baicalein , số lượng bản sao tương ứng của bộ gen virus giảm 31% và 46% so với nhóm đối chứng. Tương tự như vậy, số lượng bản sao bộ gen WSSV giảm 59% và 65% đã được quan sát thấy ở ấu trùng tôm bị nhiễm WSSV sau 72 giờ ngâm baicalein. Ngoài ra, xử lý liên tục bằng baicalein làm giảm đáng kể lượng virus trong cơ thể sống , ngăn chặn hiệu quả sự lây truyền ngang của WSSV giữa các vật chủ. Baicalein cũng làm tăng biểu hiện của Toll4, Dorsal và peptide kháng khuẩn (AMP) để hạn chế nhiễm WSSV. Tóm lại, chiết xuất baicalein từ thảo dược Hoàng cầm là những chất phụ gia thức ăn và thuốc thảo dược cổ truyền tăng cường miễn dịch đầy hứa hẹn để kiểm soát nhiễm WSSV.
B/ Hoạt chất có tính sinh học cao từ thảo dược cổ truyền Hoàng cầm có khả năng phòng và kiểm soát bệnh EHP và ức chế vi khuẩn Vibrio trên tôm nuôi thâm canh.
-Thuốc thảo dược cổ truyềnTrung Quốc chứa nhiều thành phần hoạt tính, bao gồm tinh dầu dễ bay hơi, polysaccharides, tannin, ancaloit, axit hữu cơ, flavonoid và các chất dinh dưỡng như vitamin, khoáng chất, carbohydrate và axit amin. Các hợp chất này có ưu điểm là độc tính thấp, và có ít tác dụng phụ có hại, đồng thời ít có khả năng gây kháng thuốc. Các loại thuốc này có thể được sử dụng để điều trị nhiều bệnh do vi-rút, vi khuẩn và chuyển hóa khó điều trị bằng thuốc hóa học hoặc kháng sinh.
-Việc sử dụng hóa chất và kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản đang dần dần bị các chính phủ hạn chế do tần suất mắc bệnh cao và sự suy thoái môi trường do đó. Do đó, các chất phụ gia thức ăn thảo dược và thuốc thảo dược cổ truyền từ thưc vật đang được nguyên cứu sâu rộng và triển khai thực tế cho động vật trên cạn và dưới nước. Đặc biết trong nuôi trồng thuỷ sản áp dụng thuốc thảo dược cổ truyền cho động vật thuỷ sản bước đầu cũng có nhiều kết quả như mong muốn....
-Trong các nghiên cứu gần đây, mười loài thảo dược đã được chiết xuất bằng nước tinh khiết và ethanol (độ tinh khiết: 100%). Ấu trùng tôm thẻ chân trắng được dùng làm mô hình để sàng lọc các chiết xuất thuốc thảo dược nhằm kiểm soát nhiễm WSSV, và nhiễm khuẩn Vibrio từ hoạt chất baicalein đã được chứng minh là có hoạt tính chống WSSV tuyệt vời bằng PCR định lượng thời gian thực (qPCR) và các xét nghiệm sống sót….
-Đặc biêt các nguyên cứu nuôi tôm thịt từ mô hình thí nghiệm đến mô hình ao lớn hơn và nuôi thực tế từ ao đất với ao lót bạt bước đầu đã có những thành công nhất định. Bổ sung thuốc thảo dược cổ truyền – Hoàng cầm – Đại hoàng – Hoàng liên – Khổ sâm bắc – Hoàng Kỳ có những hoạt chất ( Emodin, Baicalein, berberine, Coumarin…).
-Kết quả tôm không bị bệnh EHP, những ao có bệnh EHP vẫn kiểm soát tốt bệnh EHP tôm vẫn lớn bình thường. Ức chế 98% vi khuẩn gây hại Vibrio. Ngoài ra đối với hiệu suất tăng trưởng, biểu hiện gen liên quan đến miễn dịch và khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus ở tôm thẻ chân trắng, Các biểu hiện về bệnh đường ruột ở tôm hầu như không thấy xuất hiện trong qua trình nuôi, Những ao bị các bệnh về đường ruột cho ăn từ 3 ngày đến 5 ngày tỷ lệ thành công trên 95% hết bệnh, tỷ lệ hao xác khoảng 80%......
--------- Bà con nào có thắc mắc muốn tìm hiểu xin hãy liên hệ: Messeger…Xin cảm ơn mọi người đã đọc bài viết này.