Giới thiệu một số thảo mộc co hoạt chất alcaloid mạnh dùng cho nuôi tôm

Ngày đăng: 08/08/2024 03:11 PM

    Giới thiệu một số thảo mộc co hoạt chất alcaloid mạnh dùng cho nuôi tôm 

    --- Thảo dược thường được dùng Ntts và nuôi tôm trên toàn thế giới...

    ....Thảo mộc giàu hoạt chất Alcaloid mạnh có nhiều hoạt tính sinh học, chẳng hạn như chống viêm, kháng khuẩn,,,,,,kháng Virut...Chống oxy hoá...   

    1/ Berberin  là một alkaloid isoquinoline phân bố rộng rãi trong các loại thảo mộc tự nhiên, bao gồm Rhizoma Coptidis. có nhiều hoạt tính sinh học, chẳng hạn như chống viêm, kháng khuẩn, trị đái tháo đường, chống loét, an thần, bảo vệ tổn thương tái tưới máu cơ tim do thiếu máu cục bộ, giãn nở mạch máu, ức chế kết tập tiểu cầu, bảo vệ gan và bảo vệ thần kinh .....:{ Dùng trị bệnh đường ruột cho tôm > Loại tinh khiết toàn phần mới có hiệu quả với bệnh phân trắng....trên thi trường đa số chiết xuất thô> nên bà con dùng kém hiệu quả...}

    2/ Piperin là một alkaloid piperidine được phân lập từ Piper nigrum và Piper longum , là một hợp chất được tìm thấy trong các loại gia vị nổi tiếng đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ . Nó có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, chống tiêu chảy, chống co giật, chống đột biến, hạ lipid máu, thúc đẩy bài tiết mật và các hoạt động ức chế khối u . Piperine là chất ức chế mạnh mẽ liên kết với yếu tố phản ứng....

    ===Đáng chú ý, piperine còn ức chế chức năng của P-glycoprotein (P-gp) và CYP3A4, không chỉ ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa thuốc mà còn làm tái nhạy cảm các tế bào ung thư đa kháng thuốc { Dùng để ức chế Vibrio gây bệnh gan - tuỵ và đường ruột trên tôm nuôi công nghiệp }

    3/ Sanguinarine là một alkaloid benzophenanthridine được phân lập từ họ Papaveracea, bao gồm Sanguinaria canadensis L. và Chelidonium majus L.  Nó có đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống sán máng, kháng tiểu cầu và chống viêm, ức chế ky sinh trùng trong đường tiêu hoá và được sử dụng để kiểm soát bệnh sán máng. 

    -Sanguinarine là một chất ức chế mạnh sự kích hoạt NF- κB do TNF, interleukin-1, phorbol ester và axit okadaic gây ra, nhưng không được kích hoạt bởi hydrogen peroxide hoặc ceramide. làm chậm lại tế bào ung thư...

    4/ Tetrandrin là, một alkaloid bisbenzylisoquinoline từ rễ cây Stephania tetrandra , thể hiện một loạt các hoạt động dược lý, bao gồm điều hòa miễn dịch, chống xơ gan, chống viêm, chống loạn nhịp, chống tăng huyết áp, chống ung thư và các hoạt động bảo vệ thần kinh. Kháng khuẫn....

    -Nó thường thể hiện tác dụng chống ung thư ở nồng độ micromol. Tetrandrine gây ra các giai đoạn khác nhau của việc bắt giữ chu kỳ tế bào, tùy thuộc vào loại tế bào ung thư....{ Trung Quốc, Ấn Độ, Indo thường dùng cho Ntts, đặc biệt là cho tôm...Ấn Độ kết hợp thêm một số hoạt khác, dùng để sát khuẩn nước ao....}

    5/ chelerythrine là một alkaloid khác như chelerythrine phân lập từ Toddalia asiatica (L.). có tiềm năng chống ung thư với cơ chế đa dạng , nhưng có một số hạn chế là phải dùng liều cao.